Thủ tục thành lập hộ kinh doanh từ năm 2021

Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu kinh doanh với quy mô nhỏ và số vốn không quá lớn có thể lựa chọn thành lập hộ kinh doanh. Sau đây là những thông tin cần thiết về thủ tục thành lập hộ kinh doanh theo quy định mới được ban hành.

1. Hộ kinh doanh là gì?

Hộ kinh doanh và doanh nghiệp đều được coi là các tổ chức kinh tế, thực hiện các hoạt động thương mại, tuy nhiên hộ kinh doanh không phải là một loại hình doanh nghiệp và không được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2020.

Trước đây, theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”

Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thay thế Nghị định 78/2015/NĐ-CP  đã chính thức quy định: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.

– Theo đó, hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.

Ngoài ra:

– Đối tượng được phép thành lập hộ kinh doanh là cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình. Như vậy, đã giới hạn về chủ thể được thành lập đó là đã giới hạn trường hợp “một nhóm người” có thể là chủ thể thành lập. Đây là một điểm mới giúp cho cơ quan chức năng có thể kiểm soát được các đối tượng đã đăng ký thành lập loại hình kinh doanh này.

Lưu ý: Nếu hộ kinh doanh do các thành viên hộ gia đình thành lập thì cần phải có giấy tờ chứng minh quan hệ (ví dụ: sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,…), biên bản họp gia đình cũng cần có sự tham dự của các cá nhân này.

– Theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP, hộ kinh doanh chỉ có tối đa 10 lao động. Nếu trên mức này, hộ kinh doanh bắt buộc phải chuyển đổi thành doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi Nghị định 01/2021 được ban hành đã không quy định giới hạn này.

Như vậy, từ 04/01/2021, hộ kinh doanh không bị giới hạn số lượng lao động như trước đây.

Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP đã chính thức cho phép hộ kinh doanh hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng hộ kinh doanh phải lựa chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở chính.

2. Điều kiện thành lập hộ kinh doanh

Theo khoản 1 Điều 82 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chỉ được cấp cho hộ kinh doanh đáp ứng các điều kiện:

– Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh;

– Tên của hộ kinh doanh được đặt theo đúng quy định tại Điều 88 Nghị định này, cụ thể:

+ Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố theo thứ tự sau đây:

  • Cụm từ “Hộ kinh doanh”;
  • Tên riêng của hộ kinh doanh.

Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.

+ Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.

+ Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên hộ kinh doanh.

+ Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký trong phạm vi cấp huyện.

– Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;

– Nộp đủ lệ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

Lưu ý: Thêm trường hợp không được đăng ký hộ kinh doanh

Từ 04/01/2021, thêm một trường hợp không được đăng ký hộ kinh doanh được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 80 Nghị định 01/2021/NĐ-CP là:

“Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;”

3. Thủ tục thành lập hộ kinh doanh

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh hộ cá thể được quy định cụ thể tại Điều 87 của Nghị định 01/2021/NĐ-CP như sau:

Hồ sơ thành lập hộ kinh doanh

* Thành phần hồ sơ:

STT Loại hồ sơ
1 Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh (theo Phụ lục III-1 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT)
2 Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh
3 Bản sao biên bản họp thành viên hộ gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh
4 Bản sao văn bản ủy quyền của thành viên hộ gia đình cho một thành viên làm chủ hộ kinh doanh đối với trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh
5 Văn bản uỷ quyền kèm giấy tờ pháp lý cá nhân đối với người nhận uỷ quyền thự hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

* Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Trình tự, thủ tục thành lập hộ kinh doanh

Cơ quan giải quyết: Phòng tài chính, kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Có 02 cách thức để nộp hồ sơ, cụ thể:

– Nộp hồ sơ tại Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện (Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện) nơi hộ kinh doanh đặt địa điểm kinh doanh

– Nộp hồ sơ qua Cổng thông tin dịch vụ công của tỉnh/thành phố nơi hộ kinh doanh đặt địa điểm kinh doanh.

Thời hạn giải quyết:

– 03 ngày làm việc nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ Phòng Tài chính – Kế hoạch cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho người thành lập hộ kinh doanh.

– Nếu chưa hợp lệ, Phòng tài chính – kế hoạch thông báo cho người đăng ký sửa chữa, bổ sung.

 Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Lệ phí giải quyếtDo HĐND cấp tỉnh quyết định (theo Thông 85/2019/TT-BTC). Thông thường, lệ phí giải quyết là 100.000 đồng/lần.

Cơ sở pháp Lý:

Thông 01/2021/TT-BKHĐT

Thông tư 85/2019/TT-BTC