Dịch vụ luật sư bào chữa, tranh tụng vụ án trộm cắp tài sản

Nhiều người do hoàn cảnh khó khăn, túng quá làm liều mà đã thực hiện các hành vi trộm cắp tài sản bị pháp luật nghiêm cấm. Tuy nhiên, công dân không được coi là có tội khi chưa có bản án có hiệu lực của tòa, do đó trong hoàn cảnh này người phạm tội thực sự cần đến sự giúp đỡ của các luật sư dày dặn kinh nghiệm tố tụng hình sự. Luật sư Thái Hà là đơn vị có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực luật sư hình sự, đặc biệt bào chữa các vụ án liên quan đến trộm cắp tài sản. Trong bài viết dưới đây, Luật sư Thái Hà xin được giới thiệu những quy định pháp luật liên quan đến tội trộm cắp tài sản và dịch vụ luật sư bào chữa, tranh tụng vụ án trộm cắp tài sản.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
  • Bộ luật tố tụng hình sự 2015

Nội dung tư vấn

I. Tội trộm cắp tài sản theo quy định pháp luật

1. Thế nào là tội trộm tài sản?

Cơ sở pháp lý quy định trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

Có thể thấy tội “Trộm cắp tài sản” là hành vi tự ý chuyển dịch tài sản từ người chủ hợp pháp sang người khác một cách trái phép để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản với biểu hiện cụ thể là hành vi lén lút có nghĩa là hành vi chuyển dịch tài sản không cho chủ tài sản biết được và luôn mong muốn che giấu không để người khác phát hiện.

2. Cấu thành tội phạm của tội trộm cắp tài sản

Về mặt chủ thể: Chủ thể của tội trộm cắp tài sản là bất cứ người nào đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và có năng lực trách nhiệm hình sự.

Về mặt khách thể: Hành vi trộm cắp tài sản đã xâm phạm đến quyển sở hữu tài sản của người khác. Đây là quyền cơ bản của con người được quy định trong Hiến pháp, và được pháp luật Việt Nam bảo vệ.

Về mặt khách quan: Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản có các dấu hiệu sau:

  • Có hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác. Đây được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Trên thực tế, hành vi này làm cho chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản không thể thực hiện được các quyền hợp pháp (gồm quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt hay quản lý) đối với tài sản của họ hoặc được giao quản lý, đồng thời những quyền này lại thuộc về người phạm tội và người này có thể thực hiện được các quyền này một cách trái pháp luật.
  • Đặc trưng của hành vi chiếm đoạt được thực hiện (hành động) một cách lén lút, bí mật. Việc lén lút, bí mật là nhằm để che giấu hành vi phạm tội để chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không biết việc chiếm đoạt đó. Đây cũng là dấu hiệu để phân biệt giữa tội trộm cắp tài sản với các tội có tính chiếm đoạt khác (như tội công nhiên chiếm đoạt tài sản, cướp tài sản…)
  • Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu giá trị tài sản dưới hai triệu đồng thì phải thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS 2015

Về mặt chủ thể: Tội phạm trộm cắp tài sản thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

3. Phạm tội trộm cắp tài sản bị phạt gì?

Đối với tội trộm cắp tài sản, pháp luật quy định mức khung hình phạt thấp nhất là phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng – 3 năm tù giam. Tùy từng mức độ phạm tội, hình phạt cao nhất có thể là 20 năm tù giam.

Khung hinh phạt 1: Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu VNĐ đến dưới 50 triệu VNĐ hoặc dưới 2 triệu VNĐ mà thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

  1. Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
  2. Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau: Tội cướp tài sản (Điều 168),Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169), Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170), Tội cướp giật tài sản (Điều 171), Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172), Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174), Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175) và Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản (Điều 290), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  3. Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
  4. Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
  5. Tài sản là di vật, cổ vật.

Khung hình phạt 2: Người nào phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:

  1. Trộm cắp tài sản một cách có tổ chức;
  2. Trộm cắp tài sản có tính chất chuyên nghiệp;
  3. Trộm cắp tài sản trị giá từ 50 triệu VNĐ đến dưới 200 triệu VNĐ;
  4. Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm để trộm cắp tài sản;
  5. Trộm cắp tài sản rồi hành hung để tẩu thoát;
  6. Tài sản là bảo vật quốc gia;
  7. Tái phạm nguy hiểm.

Khung hình phạt 3: Người nào phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

  1. Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu VNĐ đến dưới 500 triệu VNĐ;
  2. Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để trộm cắp tài sản.

Khung hình phạt 4: Người nào phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc một trong các trường hợp dưới đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  1. Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu VNĐ trở lên;
  2. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản

Lưu ý: Ngoài những mức hình phạt trên, tùy từng trường hợp, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu VNĐ đến 50 triệu VNĐ.

4. Một số vấn đề lưu ý đối với vụ án trộm cắp tài sản

Thứ nhất, xác định giá trị tài sản. Giá trị tài sản là một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ phạm tội và định khung hình phạt. Do đó trong quá trình điều tra, thu thập chứng cứ, phải định giá tài sản một cách khách quan, chính xác, công bằng.

Thứ hai, tội trộm cắp tài sản xâm phạm trực tiếp đến quyền sở hữu được pháp luật bảo vệ. Trong Bộ luật Dân sự quy định rõ về quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản và do đó trong quá trình khởi tố vụ án trộm cắp tài sản, người bị hại phải phải chứng minh quyền sở hữu tài sản hoặc quyền quản lý tài sản.

Thứ ba, phân biệt tội trộm cắp tài sản với một số tội có dấu hiệu tương đồng trong nhóm các tội phạm liên quan sở hữu.

II. Tư vấn về quy trình giải quyết một vụ án hình sự trộm cắp tài sản

Bước 1: Khởi tố vụ án hình sự

Khi có một trong các căn cứ sau thì cơ quan công an sẽ tiến hành khởi tố vụ án hình sự:

  • Tố giác của công dân
  • Tin báo của cơ quan, tổ chức
  • Tin báo trên phương tiện truyền thông đại chúng
  • Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án, Bộ đội biên phòng, Kiểm lâm, lực lượng cảnh sát biển và các đơn vị khác của Công an nhân dân, quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm.
  • Người phạm tội tự thú.

Nếu có một trong các căn cứ trên và nhận thấy có dấu hiệu tội phạm trộm cắp tài sản thì cơ quan công an tiến hành điều tra vụ án. Khi xác định có dấu hiệu của tội phạm thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với tội trộm cắp tài sản.

Bước 2: Truy tố hình sự

Sau khi nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, trong thời hạn 20 ngày đối với tội ít nghiệm trọng và tội nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội rất nghiệm trọng và tội đặc biệt nghiêm trọng thì Viện Kiểm sát phải ra một trong những quyết định sau:

  • Truy tố bị can trước TAND bằng bản cáo trạng
  • Trả hồ sơ điều tra bổ sung
  • Đình chỉ hoăc tạm đình chỉ vụ án

Lưu ý: Theo đó, để xác định các loại tội phạm, phải  căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của người phạm tội. Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 quy định rõ tội phạm được phân thành 4 loại theo các khung hình phạt:

STT Loại tội phạm Cách xác định
1 Ít nghiêm trọng –  Mức độ nguy hiểm không lớn

– Mức hình phạt cao nhất là:

+ Phạt tiền

+ Phạt cải tạo không giam giữ

+ Phạt tù đến 03 năm

2 Nghiêm trọng – Mức độ nguy hiểm lớn

– Khung hình phạt cao nhất là từ trên 03 năm đến 07 năm tù giam

3 Rất nghiêm trọng – Mức nguy hiểm rất lớn

– Khung hình phạt cao nhất là từ trên 07 năm đến 15 năm tù giam

4 Đặc biệt nghiêm trọng – Mức nguy hiểm đặc biệt lớn

– Khung hình phạt cao nhất là:

+ Trên 15 năm đến 20 năm tù

+ Tù chung thân

+ Tử hình

Bước 3: Xét xử tại tòa

Tòa án nhân dân sẽ thưc hiện việc xét xử công khai qua 2 cấp xét xử: Xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm.

Bước 4: Thi hành án hình sự

Cơ quan thi hành án hình sự thực hiện thi hành bản án/quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật.

Trong mọi giai đoạn nói trên, việc có mặt, tham gia của luật sư bào chữa, luật sư tranh tụng hay bảo vệ là điều hết sức là cần thiết, đặc biệt trong vụ án về trộm cắp tài sản. Việc có mặt của luật sư sẽ giúp phòng tránh về oan sai, quy trình xử lý giải quyết vụ việc và có được kết quả có lợi nhất.

III. Dịch vụ luật sư bào chữa, tranh tụng vụ án trộm cắp tài sản

LSX xin trân trọng gửi tới khách hàng dịch vụ luật sư bào chữa, tranh tụng vụ án trộm cắp tài sản:

1. Tại sao quý khách nên sử dụng dịch vụ này

  • Hầu hết bị can/bị cáo, đương sự trong vụ án hình sự không hiểu biết hết về hành vi phạm tội, tính chất mức độ, việc giải quyết của cơ quan tố tụng. Không tự trình bày được các luận điểm hay tranh luận với các cơ quan tiến hành tố tụng vụ án trộm cắp tài sản
  • Mất tinh thần, bất an, lo lắng khi phạm tội khiến bị can/bị cáo, người nhà bị can/bị cáo không thể bình tĩnh suy xét, đánh giá tính chất, mức độ, hậu quả pháp lý của các hành vi vi phạm pháp luật mà cơ quan tiến hành tố tụng đang xử lý.
  • Cần định hướng, phương pháp khắc phục hậu quả, thu thập các tài liệu, chứng cứ minh oan, giảm nhẹ hình phạt hoặc tìm ra sự thật khách quan của vụ án
  • Cần luật sư tư vấn về thủ tục tố tụng đối với tội trộm cắp tài sản

2. Vai trò của luật sư bào chữa trong vụ án trộm cắp tài sản?

Luật sư đóng vai trò quan trọng giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ trong toàn bộ quá trình tố tụng tại Tòa án.

Luật sư tham gia trong giai đoạn điều tra:

Luật sư có quyền có mặt trong quá trình lấy lời khai của người bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu được điều tra viên đồng ý thì được hỏi người bị tạm giữ, bị can. Sự tham gia của luật sư trong các buổi lấy lời khai người bị tạm giữ, hỏi cung bị can không chỉ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị tạm giam, bị can mà còn ngăn ngừa sự vi phạm từ phía cơ quan tiến hành tố tụng, tránh tình trạng khi ra toà có sự phản cung, khiếu nại về việc dùng nhục hình, bức cung, mớm cung.

Luật sư bào chữa có quyền thu thập tài liệu, tình tiết liên quan đến việc bào chữa vụ án

Luật sư có quyền tìm kiếm, phân tích và đưa ra các tài liệu, đồ vật cần để chứng minh sự vô tội hoặc làm giảm nhẹ tính chất, mức độ phạm tội của bị cáo. Luật sư giúp thay mặt cho khách hàng đưa ra các yêu cầu chính đáng để Cơ quan tiến hành tố tụng bổ sung và khắc phục kịp thời các thiếu sót trong quá trình tố tụng. Ngoài ra, luật sư còn phát hiện những tình tiết mâu thuẫn, những chứng cứ không phù hợp với thực tế khách quan của vụ án cần được làm rõ.

Luật sư bào chữa có quyền gặp mặt mặt bị cáo đang bị tạm giam

Việc người bào chữa có quyền gặp thân chủ của mình có ý nghĩa rất quan trọng. Ngoài việc động viên tinh thần cho bị cáo, người bào chữa có cơ hội tiếp xúc, trao đổi trực tiếp với bị cáo về những vấn đề có liên quan đến vụ án, là những vấn đề chưa được thể hiện trong hồ sơ để từ đó người bào chữa có cơ sở xác định phương hướng bào chữa một cách hiệu quả.

Luật sư bào chữa có quyền tham gia hỏi, tranh tụng tại phiên toà.

Ngoài việc luật sư sẽ soạn thảo luận cứ bào chữa, bài bào chữa cho các bị cáo tại Phiên tạo. Bằng nghiệp vụ của mình, khi tham gia phiên tòa thì Luật sư sẽ kiểm tra tính hợp pháp của các chứng cứ qua việc xét hỏi bị cáo, người làm chứng,… nhằm làm sáng tỏ sự thật khách quan của vụ án để Hội đồng xét xử có phán quyết chính xác, công bằng nhất. Luật sư có khả năng phân tích, đánh giá chứng cứ, chú ý đến những tình tiết có lợi để minh oan hoặc gỡ tội cho bị cáo. Do đó, đối với người bào chữa, nhiệm vụ đảm bảo quyền lợi cho bị cáo tại phiên toà có ý nghĩa rất quan trọng.

3. Văn phòng Luật sư Thái Hà cung cấp các dịch vụ Luật sư bào chữa, tranh tụng vụ án trộm cắp tài sản – Giải pháp pháp lý dành cho bạn

Luật sư Thái Hà là đơn vị được tạo dựng bởi các Luật sư có danh tiếng, kinh nghiệm hàng đầu trong lĩnh vực hình sự. Ở đây, các Luật sư luôn nỗ lực làm việc, tìm hiểu, nghiên cứu, tìm kiếm chi tiết trong từng vụ án hình sự để xây dựng các phương án, cách thức tiếp cận, giải quyết vụ án hình sự một các tổng thể, tối ưu nhất.

Sử dụng dịch vụ luật sư hình sự, quý khách hàng sẽ được Luật sư Thái Hà cung cấp, tư vấn đầy đủ thông tin, quy định pháp luật, cơ sở pháp lý, khoa học hình sự trong vụ án trộm cắp tài sản để có cách nhìn toàn diện, khách quan và định hướng giải quyết rõ ràng và lựa chọn phương thức giải quyết phù hợp trong các vụ án hình sự. Quý khách hàng hoàn toàn yên tâm, tin tưởng khi lựa chọn Luật sư Thái Hà giải quyết công việc.

Hy vọng bài viết hữu ích đối với bạn!

Trân trọng!