Khởi kiện tranh chấp đất đai phải nộp bao nhiêu tiền?

Khởi kiện tranh chấp đất đai phải nộp bao nhiêu tiền?

  1. Các trường hợp phải nộp án phí tranh chấp đất đai

Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi nhận được đơn khởi kiện thì Thẩm phán sẽ xem xét và thông báo đến đương sự để nộp tiền tạm ứng án phí. Trường hợp được miễn án phí theo quy định thì Thẩm phán xem xét đủ căn cứ thì tiến hành thụ lý.

Như vậy, khi bắt đầu khởi kiện vụ án giải quyết tranh chấp đất đai, người nộp đơn khởi kiện (nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập) sẽ là người thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí để Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Xem thêm chi tiết thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí, tạm ứng lệ phí Tòa án, lệ phí Tòa án tại Khoản 1 điều 17 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH.

  1. Chủ thể chịu án phí trong vụ án tranh chấp đất đai

Theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH, các tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai hoặc bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải nộp tiền tạm ứng án phí ứng với nội dung yêu cầu của mình. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định cụ thể tại Khoản 1 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH như sau:

“Điều 26. Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm

  1. Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
  2. Bị đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.
  3. Nguyên đơn phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm trong trường hợp toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn không được Tòa án chấp nhận.
  4. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu không được Tòa án chấp nhận. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm tương ứng với phần yêu cầu của nguyên đơn đối với bị đơn được Tòa án chấp nhận.
  5. Bị đơn có yêu cầu phản tố phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần yêu cầu phản tố không được Tòa án chấp nhận. Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu phản tố của bị đơn được Tòa án chấp nhận.
  6. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận. Người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo phần yêu cầu độc lập được Tòa án chấp nhận.
  7. Các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án trong trường hợp Tòa án tiến hành hòa giải trước khi mở phiên tòa thì phải chịu 50% mức án phí, kể cả đối với các vụ án không có giá ngạch.
  8. Trường hợp các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa sơ thẩm thì các đương sự vẫn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp xét xử vụ án đó. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 3 Điều 320 của Bộ luật tố tụng dân sự thì các đương sự phải chịu 50% án phí giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn.
  9. Trong vụ án có người không phải chịu án phí hoặc được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm thì những người khác vẫn phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều này.
  10. Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.
  11. Nguyên đơn trong vụ án dân sự do cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích của người khác không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.”
  12. Xác định án phí trong vụ án tranh chấp đất đai

Tùy vào tính chất vụ án, yêu cầu của đương sự mà vụ án tranh chấp đất đai có thể có giá ngạch hay không giá ngạch, từ đó xác định được mức án phí cần đóng. Theo quy định tại Danh mục án phí, lệ phí tòa án theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 như sau:

  • Đối với án phí sơ thẩm tranh chấp đất đai không có giá ngạch: 300.000 đồng
  • Đối với án phí sơ thẩm tranh chấp đất đai không giá ngạch thì tùy giá trị tranh chấp mà mức án phí như sau:

+ Giá trị tài sản tranh chấp từ 6.000.000 đồng trở xuống nộp 300.000 đồng

+ Giá trị tài sản tranh chấp từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng sẽ nộp 5% giá trị tài sản có tranh chấp

+ Giá trị tài sản tranh chấp từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng sẽ nộp 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

+ Giá trị tài sản tranh chấp từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng sẽ nộp 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

+ Giá trị tài sản tranh chấp từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng sẽ nộp 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

+ Giá trị tài sản tranh chấp từ trên 4.000.000.000 đồng sẽ nộp 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng

  1. Căn cứ xác định giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án phí

Căn cứ theo Điều 8 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án phí thì Giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án phí được ưu tiên áp dụng theo thứ tự từ điểm a đến điểm đ khoản này như sau:

  • Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
  • Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;
  • Giá trên tài liệu gửi kèm hồ sơ giải quyết vụ án;
  • Giá thị trường tại thời điểm và địa điểm xác định giá tài sản;
  • Trường hợp không thể căn cứ vào các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này để xác định giá trị tài sản tranh chấp thì Tòa án gửi văn bản đề nghị cơ quan tài chính cùng cấp có ý kiến về việc xác định giá tài sản. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tài chính phải có ý kiến trả lời về việc xác định giá trị tài sản. Hết thời hạn này mà Tòa án không nhận được văn bản trả lời của cơ quan tài chính cùng cấp thì Tòa án ấn định mức tạm ứng án phí.

Theo đó, giá tài sản làm cơ sở thu tạm ứng án phí sẽ được xác định dựa vào một trong những căn cứ tại khoản 1 nêu trên.

Lưu ý: Tòa án sẽ xét theo thứ tự ưu tiên từ điểm a đến điểm đ khoản 1 Điều 8. Nếu cơ sở nào ở trước đã xác định được giá trị tài sản để tính tiền tạm ứng án phí thì không xem xét đến các cơ sở tiếp theo.

  1. Trường hợp miễn án phí trong vụ án tranh chấp đất đai

Theo quy định tại (điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14) quy định miễn tiền tạm ứng án phí, án phí đối với một số đối tượng, cụ thể như sau:

  • Trẻ em là người dưới 16 tuổi (theo Điều 1 – Luật Trẻ em số 102/2016/QH13);
  • Cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo theo quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020;
  • Người cao tuổi là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên, không còn khả năng lao động (theo Điều 2 – Luật Người cao tuổi số 39/2009/QH12);
  • Người khuyết tật;
  • Người có công với cách mạng theo khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng được sửa đổi bổ sung số 04/2012/UBTVQH13;
  • Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
  • Thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.