Thủ tục đầu tư dự án tại Việt Nam

THỦ TỤC ĐẦU TƯ

I. THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ

Nhà đầu tư có nhu cầu thực hiện dự án đầu tư chuẩn bị các thành phần hồ sơ, tài liệu chung không phân biệt thẩm quyền cấp quyết định chủ trương đầu tư. Thành phần hồ sơ chung bao gồm:

  • Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
  • Giấy tờ xác nhận tư cách chủ thể, tư cách pháp nhân của nhà đầu tư;
  • Văn bản đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: Nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
  • Bản sao các tài liệu: Báo cáo tài chính hai năm gần nhất; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, tổ chức tài chính; tài liệu thuyết minh và bảo lãnh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
  • Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điềm hoặc các tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
  • Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển giao bao gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ, thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính;
  • Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
  • Dựa vào nhu cầu và khả năng của nhà  đầu tư, tùy theo lĩnh vực và quy mô của dự án, nhà đầu tư nộp các hồ sơ tài liệu bổ sung tương ứng với từng cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu tư. Cụ thể như sau:

a. Dự án thuộc thẩm quyền ra quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội

  • Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
  • Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
  • Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
  • Đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù (nếu có).

b. Dự án thuộc thẩm quyền ra quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ

  • Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có);
  • Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường;
  • Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án.

 

Trên cơ sở xác định được nhu cầu và khả năng của mình phù hợp với quy mô và lĩnh vực đầu tư nào, nhà đầu tư nộp hồ sơ đã chuẩn bị đến cơ quan, người có thẩm quyền theo từng cấp có thẩm quyền tương ứng với quy mô và lĩnh vực đầu tư. Cụ thể như sau:

      Quy trình

 

Thẩm quyền

 

Quy mô – Lĩnh vực  

Thủ tục

QUỐC HỘI
  1.  Các dự án ảnh hưởng lớn đến môi trường như:

Dự án nhà máy điện hạt nhân và dự án chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia; khu bảo tồn  thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học, rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 50 ha trở lên; rừng sản xuất 1000 ha trở lên;

  1. Dự án có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước trên hai vụ với quy mô 500 ha trở lên;
  2. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi và  50.000 người trở lên các vùng khác.
  3. Dự án có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần Quốc hội quyết định.
  •  – Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư (“CQĐKĐT”) gửi hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ kế hoạch Đầu tư (“BKHĐT”) báo cáo Thủ tướng Chính phủ lập Hội đồng thẩm định nhà nước;
  • – Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định như: Thông tin về nhà đầu tư, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án, đánh giá về công nghệ… và lập báo cáo thẩm định gửi Thủ tướng Chính phủ;
  • – Chậm nhất 60 ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
THỦ TƯỚNG

CHÍNH PHỦ

  1. Dự án không phân biệt nguồn vốn thuộc các trường hợp:
  1. Di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi và trên 20.000 người ở các vùng khác;
  2. Xây dựng và kinh doanh cảng và vận tải hàng không;
  3. Xây dựng và kinh doanh cảng biển quốc gia;
  4. Thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí;
  5. Hoạt động kinh doanh cá cược, đặt cược Casino;
  6. Sản xuất thuốc lá điếu;
  7. Phát triển hạ tầng KCN, KCX, Khu chức năng trong KKT;
  8. Xây dựng và Kinh doanh sân gôn;
  1. Các dự án khác có quy mô từ 5.000 tỷ đồng trở lên;
  2. Dự án của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh vận tải biển, kinh doanh viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, xuất bản, báo chí, thành lập tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp khoa học công nghệ 100% vốn nước ngoài;
  3. Dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
  • – Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án (08 bộ) đầu tư, CQĐKĐT gửi BKHĐT và gửi hồ sơ lấy ý kiến của các cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung về báo cáo thẩm định dự án đầu tư;
  • – Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước gửi CQĐKĐT và BKHĐT;
  • – Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư cơ quan đăng ký đầu tư trình UBND cấp tỉnh xem xét, có ý kiến thẩm định về hồ sơ dự án đầu tư và gửi BKHĐT;
  • – Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến thẩm định hồ sơ BKHĐT tổ chức thẩm định hồ sơ dự án đầu tư và lập báo cáo thẩm định gồm những nội dung như  thông tin về nhà đầu tư, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án, đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án, đánh giá về công nghệ, đánh giá về điều kiện hưởng ưu đãi  đầu tư và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
UBND CẤP TỈNH       1. Ngoài những dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh theo pháp luật về  đầu tư công, UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư với các dự án sau:

a. Dự án được nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; dự án có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;

b. Dự án có sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

 

2. Những dự án nên trên được thực hiện tại KCN, KCX, KCNC, KKT phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt không phải trình UBND cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.

 

  • – Trong thời hạn 35 ngày nhận được hồ sơ dự án (04 bộ) cơ quan ĐKĐT gửi kết quả cho nhà đầu tư;
  • – Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, CQĐKĐT gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan;
  • – Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình và gửi CQĐKĐT;
  • – Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, CQĐKĐT lập báo cáo thẩm định trình UBND cấp tỉnh;
  • – Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, UBND cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Sau khi dự án đầu tư được quyết định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện việc ký quỹ  trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư trước thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì thời điểm ký quỹ là thời điểm giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.  Mức ký quỹ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư quy định tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:

  • Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức ký quỹ là 3%;
  • Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 2%;
  • Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức ký quỹ là 1%.
  •  Vốn đầu tư của dự án không bao gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các công trình công cộng thuộc dự án đầu tư. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trong từng giai đoạn, mức ký quỹ được tính theo vốn đầu tư của dự án tương ứng với từng giai đoạn giao đất, cho thuê đất. Tiền ký quỹ được nộp vào tài khoản của Cơ quan đăng ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam theo lựa chọn của nhà đầu tư. Nhà đầu tư chịu chi phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản ký quỹ và thực hiện các giao dịch liên quan đến tài khoản ký quỹ.

II. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ

1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (“GCNĐKĐT”)

2. Thủ tục điều chỉnh GCNĐKĐT

  • Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được quy định cụ thể tại điều 35 NĐ 118;
  • Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh được quy định cụ thể tại điều 34 NĐ 118;
  • Thủ tục điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định cụ thể tại điều 36 NĐ 118.
  • Trước khi thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Sau khi Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để theo dõi tình hình xử lý hồ sơ. Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ đăng ký đầu tư, cập nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư [Điều 23, Nghị định 118].Ngoài thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định như được trình bày theo mô hình trên đây nhà đầu tư nước ngoài có quyền thực hiện các thủ tục này tại một đầu mối theo trình tự sau:
  • Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký đầu tư;
  • Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
  • Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo ý kiến cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
  • Trong trường hợp có yêu cầu điều chỉnh hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký đầu tư hoặc hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo 01 lần về toàn bộ nội dung không hợp lệ cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;
  • Căn cứ hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đã tiếp nhận, Cơ quan đăng ký đầu tư và Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp xử lý hồ sơ và trả kết quả cho nhà đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư [Khoản 1, Điều 24, Nghị định 118].

3. Thủ tục thu hồi GCNĐKĐT

Theo quy định tại khoản 1, điều 41, Luật Đầu tư số 67, CQĐKĐT quyết định thu hồi GCNĐKĐT trong các trường hợp sau đây:

Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án;

Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;

Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;

Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động:

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp:
  • Để bảo vệ di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật di sản văn hóa;
  • Để khắc phục vi phạm môi trường theo đề nghị của cơ quan nhà nước về môi trường;
  • Để thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động;
  • Theo quyết định, bản án của Tòa án, Trọng tài;
  • Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung GCNĐKĐT và đã bị xử lý vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi phạm.
  1. Thủ tướng Chính phủ quyết định ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực hiện dự án có nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia theo đề nghị của BKHĐT.
  1. Nhà đầu tư bị nhà nước thu hồi đất thực hiện dự án đầu tư hoặc không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi đất hoặc không được tiếp tục được sử dụng địa điểm đầu tư;
  2. Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, CQĐKĐT không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
  3. Sau 12 tháng mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án theo tiến độ đăng ký với CQĐKĐT và không thuộc trường hợp được giãn tiến độ thực hiện dự án;
  4. Theo quyết định, bản án của Tòa án, Trọng tài

III. THỦ TỤC LIÊN QUAN ĐẾN GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (“GCNĐKDN”)

 

Hồ sơ Nội dung – Trình tự, thủ tục
Công ty TNHH [Điều 22, LDN số 68]
  1. Nội dung GĐNĐKND
  •   Tên doanh nghiệp;
  •   Địa chỉ trụ sở chính;
  •   Ngành nghề kinh doanh;
  •   Vốn điều lệ;
  •   Các loại và mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán đối với CTCP;
  •   Thông tin đăng ký thuế;
  •   Số lượng lao động;
  •   Họ tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hợp danh
  •   Họ tên, chứ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với CT TNHH và CTCP.
  1. Trình tự, thủ tục
  •   Người thành lập doanh nghiệp gửi hồ sơ ĐKDN cho CQĐK kinh doanh;
  •   CQĐKKD có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ ĐKDN và cấp Giấy CNĐKDN trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối cấp GCNĐKDN thì phải thông báo bằng văn bản cho người thành lập DN biết. Thông báo phải nên rõ lý do.
  1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  2. Điều lệ công ty;
  3. Danh sách thành viên;
  4. Bản sao: (i) Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp của các thành viên là cá nhân và/hoặc (ii) Quyết định thành lập, GCNĐKDN hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức được hợp pháp hóa lãnh sự và văn bản ủy quyền; (iii) Hộ chiếu của người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức và (iv) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Công ty Cổ phần  [Điều 23, LDN số 68]
  1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  2. Điều lệ công ty;
  3. Danh sách cổ đông sáng lập, cổ đông là NĐT nước ngoài;
  4. Bản sao: (i) Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp của cổ đông sáng lập, cổ đông là NĐT nước ngoài là cá nhân; (ii) Quyết định thành lập, GCNĐKDN hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức được hợp pháp hóa lãnh sự và văn bản ủy quyền và (iii) Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập, cổ đông là NĐT nước ngoài là tổ chức và (iv) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Công ty Hợp danh [Điều 21, LDN số 68]
  1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  2. Điều lệ công ty;
  3. Danh sách thành viên;
  4. Bản sao: (i) Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của các thành viên và (ii) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Sau khi được cấp GCNĐKDN, doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được công khai theo trình tự, thủ tục và phải trả phí theo quy định. Nội dung công bố gồm: (i) Ngành, nghề kinh doanh và/hoặc (ii) Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.

Đặc biệt, tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.

CHI PHÍ ĐẦU TƯ

MỘT SỐ CHI PHÍ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KINH DOANH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM  (cập nhật tháng 3/2017)

1. MỘT SỐ LỆ PHÍ

Stt Nội dung Đơn vị tính Trường hợp Mức thu Căn cứ
1 Lệ phí cấp chứng nhận đăng ký đầu tư Miễn phí
2 Lệ phí cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu VNĐ/lần 50.000 Thông tư 193/2010/TT-BTC ngày 02/12/2010
3 Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( không có nhà và tài sản gắn liền với đất) VNĐ/giấy Cấp mới 100.000 Thông tư 106/2010/TT-BTC 26/7/2010
VNĐ/lần Cấp lại 50.000
4 Lệ phí cấp mới giấy phép lao động VNĐ/giấy phép 600.000 Thông tư 02/2014/TT-BTC ngày 2/1/2014
Lệ phí cấp lại giấy phép lao động VNĐ/giấy phép 450.000
5 Lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức VNĐ/chứng chỉ 1.000.000 Thông tư 172/2016/TT-BTC ngày 27/10/2016
Lệ phí cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài  VNĐ/giấy phép 2.000.000

2. MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

(Ban hành kèm theo Nghị định số 153/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ)

  1. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I : 3.750.000 đồng/người/tháng
  2. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II: 3.320.000 đồng/người/tháng
  3. Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III: 2.900.000 đồng/người/tháng
  4. Doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn thuộc vùng IV: 2.580.000 đồng/người/tháng

3. BIỂU PHÍ, LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP

(Ban hành kèm theo Thông tư số 215/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Stt Nội dung Đơn vị tính Mức thu
1 Lệ phí đăng ký doanh nghiệp
a Đăng ký thành lập doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Đồng/lần 200.000
b Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp Đồng/hồ sơ 100.000
2 Phí cung cấp thông tin doanh nghiệp
a Cung cấp thông tin Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh Đồng/bản 20.000
b Cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; Cung cấp báo cáo tài chính các loại doanh nghiệp Đồng/bản 40.000
c Cung cấp báo cáo tổng hợp về doanh nghiệp Đồng/báo cáo 150.000
d Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp Đồng/lần 300.000
đ Cung cấp thông tin doanh nghiệp theo tài khoản từ 125 bản/tháng trở lên Đồng/tháng 5.000.000

4. GIÁ ĐIỆN

(Quyết định 2256/2015/QĐ- BCT ngày 12-3-2015 ); (đơn giá chưa bao gồm VAT)

1. Đối với khu vực sản xuất:       Đơn vị tính: VNĐ/kwh

Điện áp (kV) Giờ bình thường Giờ thấp điểm Giờ cao điểm
>110 1.388 869 2.459
22 – <110 1.405 902 2.556
6 – < 22 1.453 934 2.637
<6 1.518 983 2.738

2. Đối với khu vực kinh doanh:

Đơn vị tính: VNĐ/kwh

Điện áp (kV) Giờ bình thường Giờ thấp điểm Giờ cao điểm
> 22 2.125 1.185 3.699
6 – < 22 2.287 1.347 3.829
<6 2.320 1.412 3.991

3. Giá bán buôn áp dụng cho các khu công nghiệp:

a) Giá bán buôn điện tại thanh cái 110kV của trạm biến áp 110kV/35-22-10-6kV:

Đơn vị tính: VNĐ/kwh

Điện áp (MAV) Giờ bình thường Giờ thấp điểm Giờ cao điểm
>100 1.325 846 2.407
50 – 100 1330 820 2.395
<50 1.324 818 2.379

b) Giá bán buôn điện phía trung áp của trạm biến áp:

Đơn vị tính: VNĐ/kwh

Điện áp (kV) Giờ bình thường Giờ thấp điểm Giờ cao điểm
22 – <110 1.378 885 2.506
6- < 22 1.425 916 2.586

5. GIÁ NƯỚC (đơn giá đã bao gồm VAT), tùy từng địa phương:

Đơn vị sản xuất  VNĐ/m3 10.200-13.100
Cơ quan hành chính sự nghiệp  VNĐ/m3 10.900-14.100
Kinh doanh, dịch vụ VNĐ/m3 18.500 -23.800

6. GIÁ THUÊ ĐẤT, NHÀ XƯỞNG, HẠ TẦNG TRONG CÁC KCN, KCNC:

Giá thuế đất  USD/m2/năm 45-70
Giá thuê nhà xưởng USD/m2//tháng 2.5-3.5
Phí sử dụng hạ tầng  USD/m2/năm 0.3-0.5
Phí xử lý chất thải  USD/m3 0.25-0.55
Giá xây dựng:
  • Văn phòng

 

  • Nhà xưởng tiêu chuẩn
USD/m2 300-400

150-200

CÁC QUY ĐỊNH VỀ THUẾ

I. TỔNG QUAN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THUẾ

Theo quy định hiện hành của luật pháp về thuế, các nhà đầu tư nước ngoài tối thiểu cần biết đến các loại thuế sau đây khi thực hiện đầu tư, kinh doanh ở Việt Nam:

♦ Thuế thu nhập doanh nghiệp;

♦ Thuế tiêu thụ đặc biệt;

♦ Thuế xuất/nhập khẩu;

♦ Thuế chuyển giao công nghệ;

♦ Thuế nhà thầu nước ngoài; và

♦ Thuế thu nhập cá nhân.

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”)

Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh trực tiếp vào thu nhập của Doanh nghiệp sau khi trừ đi những khoản chi phí hợp lý, hợp pháp liên quan đến thu nhập của đối tượng chịu thuế.

Thuế suất:  Theo quy định của luật  sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 32/2013/QH13 ngày 19/06/2013 thì kể từ ngày 1/1/2014 mức thuế suất được xác định là 22%  và áp dụng cho tất cả các pháp nhân, kể cả những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng mức thuế TNDN là 20% kể từ ngày 1/7/2013 và từ 1/1/2016, mức thuế suất phổ thông là 20% và mức thuế suất ưu đãi được điều chỉnh giảm xuống còn 17%. Trường hợp đặc biệt, đối với các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác được áp dụng mức thuế suất là 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh.

Phương thức tính thuế

Doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp:

 

Thuế TNDN phải nộp

 =

Thu nhập tính thuế

 x

Thuế suất thuế TNDN

 

 

Trong  đó:

Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:

Thu nhập tính thuế

 =

Thu nhập chịu thuế

 –

Thu nhập được miễn thuế

 –

Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định

 

 

 

 

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế

 =

Doanh thu

 –

Chi phí được trừ

 +

Các khoản thu nhập khác

 

 

Đối với doanh nghiệp có trích quỹ khoa học công nghệ:

Thuế TNDN phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

Phần trích lập quỹ KH&CN

x

Thuế suất thuế TNDN

Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế: Là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

2. Thuế giá trị gia tăng (“GTGT”)

Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Được gọi là thuế GTGT vì thực chất thuế chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tổng số thuế thu được ở mỗi khâu chính bằng với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT do người tiêu dùng cuối cùng
chịu, cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ là người nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước thay cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ.

  1.   Thuế suất: Theo quy định của pháp luật hiện hành, có 4 mức thuế suất thuế GTGT như sau:
  1.   Mức thuế suất 0% áp dụng cho các loại hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa dịch vụ thuộc diện không chịu thuế quy định tại điều 5, luật thuế GTGT và khoản 1, điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT khi xuất khẩu;
  2.   Mức thuế 5% được áp dụng đối với các trường hợp được quy định tại khoản 2, điều 8 luật thuế GTGT và khoản 3, điều 1 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế GTGT. Mức thuế suất 5% áp dụng cho các loại hàng hoá, dịch vụ thiết yếu như nước, phân bón, thuốc trừ sâu, dược phẩm, thiết bị và dụng cụ giáo dục và đào tạo, đồ chơi trẻ em, các loại sách khoa học và nghệ thuật,các sản phẩm nông-lâm tự nhiên, thức ăn gia súc, dịch vụ ứng dụng khoa học và nông nghiệp, …;
  3.   Mức thuế suất chuẩn 10% áp dụng cho hầu hết các loại hàng hoá và dịch vụ như xăng dầu, than, quặng và các sản phẩm khai thác khác; điện kinh doanh; đồ điện tử, các sản phẩm điện máy; hoá mỹ phẩm; hàng dệt may, vải, sợi; đường, bánh kẹo và đồ uống không có cồn; thuỷ tinh, nhựa, cao su, vật liệu xây dựng; công trình xây dựng và lắp đặt, vận tải và bốc/dỡ hàng; các dịch vụ bưu chính viễn thông; cho thuê nhà xưởng, thiết bị và phương tiện vận chuyển; các dịch vụ tư vấn pháp luật; và những hàng hoá và dịch vụ xa xỉ như kinh doanh vàng, bạc và đá quý, khách sạn, du lịch, giải trí, tất cả các loại xổ số, các đại lý tầu thuyền và một số trường hợp khác.
  1.   Phương pháp tính thuế: Thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
  1. Phương pháp khấu trừ thuế: Đối tượng áp dụng là tất cả các đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng. Cụ thể:

Số thuế GTGT phải nộp trong trường hợp này được xác định như sau:

Thuế GTGT phải nộp

 =

Thuế GTGT đầu ra

 x

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

 

 

Trong đó:

 Thuế GTGT đầu ra

Số thuế GTGT đầu ra

= Tổng số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ bán ra ghi  trên hóa đơn GTGT

 

Thuế GTGT ghi trên hóa đơn

 =

Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất

x

Thuế suất GTGT của hàng hóa, dịch vụ

 

 

 

Thuế GTGT đầu vào

Số thuế GTGT đầu vào

= Tổng số thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào ghi trên hóa đơn GTGT

 

Giá chưa có thuế GTGT

=                           Giá thanh toán


1 + Thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

 

 

 

 

ii. Phương pháp tính trực tiếp trên thuế GTGt

Thuế GTGT phải nộp

 =

GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra

 x

Thuế suất áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ

Trong đó:

GTGT của hàng hóa, dịch vụ

 =

Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra

 x

 Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào

 

 

 

Thuế GTGT phải nộp

 =

Thuế GTGT đầu ra

 x

 Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

3. Thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế theo qui định của luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế được cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.

Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.

Đối với thuế tiêu thụ đặc biệt, đến ngày 1/1/2016 khi luật thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi, bổ sung số 70/2014/QH13 ngày 26/11/2014 có hiệu lực thì thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định theo biểu thuế sau:

STT Hàng hóa, dịch vụ Thuế suất
(%)
I Hàng hóa
1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018 70

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 75
2 Rượu

a) Rượu từ 20 độ trở lên

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016 55

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 60

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 65

b) Rượu dưới 20 độ

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 30

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 35
3 Bia

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016 55

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 60

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 65
4 Xe ô tô dưới 24 chỗ

a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này

Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống 45

Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 50

Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 60

b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này 30
c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này 15
d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này 15
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng. Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này
e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu thuế quy định tại Điều này
g) Xe ô tô chạy bằng điện
Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 25
Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 15
Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 10
Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10
5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3 20
6 Tàu bay 30
7 Du thuyền 30
8 Xăng các loại

a) Xăng 10

b) Xăng E5 8

c) Xăng E10 7
9 Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống 10
10 Bài lá 40
11 Vàng mã, hàng mã 70
II Dịch vụ

1 Kinh doanh vũ trường 40
2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê 30
3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng 35
4 Kinh doanh đặt cược 30
5 Kinh doanh gôn 20
6 Kinh doanh xổ số 15

4. Thuế xuất/nhập khẩu

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh vào các hàng hoá mậu dịch, phi mậu dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam.

  1. Thuế suất
  1. Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu;
  2. Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm:

–      Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam ;

–      Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam ;

–      Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam . Thuế suất thông thường được quy định không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định.

b.   Phương pháp tính thuế

–      Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế và thuế suất của từng mặt hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế;

–      Trong trường hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá tại thời điểm tính thuế.

5. Thuế nhà thầu nước ngoài  [theo Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ tài chính (Có hiệu lực từ ngày 01/10/2014)]

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn như sau:

A.   Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế (gọi tắt là phương pháp kê khai):

a.    Đối tượng và điều kiện áp dụng:

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau:

      Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam

      Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;

      Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

b.    Cách tính thuế:

  1. Tính thuế GTGT:
Số thuế GTGT phải nộp   = Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng   x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

 Trong đó:

–     Trường hợp doanh thu Nhà thầu nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT, cụ thể như sau:

 

Doanh thu tính thuế GTGT = Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT
1 – Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu

–       Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc (hạng mục) cho nhà thầu phụ thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.

–     Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài.

–     Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.

–     Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).

–     Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.

ii. Cách tính thuế TNDN:

 

Số thuế TNDN phải nộp   = Doanh thu tính thuế TNDN   x Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

 Trong đó:

–      Trường hợp doanh thu Nhà thầu nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì xác định như sau:

Doanh thu tính thuế TNDN  = Doanh thu không bao gồm thuế TNDN
1 – Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

 

 

 

–       Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc (hạng mục) cho nhà thầu phụ thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.

–     Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài.

–     Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế TNDN thay cho Nhà thầu theo tỷ lệ % để tính thuế TNDN trên doanh thu.

–    Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).

–     Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.

Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

STT Ngành kinh doanh Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
1 Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms} 1
2 Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan 5
Riêng:

– Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino;

10
– Dịch vụ tài chính phái sinh 2
3 Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển 2
4 Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết 1bị 2
5 Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) 2
6 Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm 0,1
7 Lãi tiền vay 5
8 Thu nhập bản quyền 10

6. Thuế thu nhập cá nhân

Là loại thuế trực thu, thu trực tiếp trên thu nhập nhận được của cá nhân trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm hoặc từng lần phát sinh. Là thuế trực thu, do đó người chịu thuế cũng là người nộp thuế không thể chuyển gánh nặng thuế cho chủ thể khác. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.

a.   Trường hợp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định là cá nhân không cư trú

(i)  Xác định cá nhân không cư trú:

–    Người lao động là người nước ngoài có mặt tại Việt Nam là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam dưới 183 ngày tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;

–    Người lao động là người nước ngoài không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam ,không có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc không có thuê nhà ở tại Việt Nam

(ii) Phương thức tính thuế:

–    Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập;

–    Người lao động là người nước ngoài chỉ đóng thuế thu nhập đối với phần tiền lương phát sinh tại Việt Nam, còn tiền lương phát sinh ở nước ngoài thì không phải đóng thuế thu nhập theo Luật Thuế TNCN;

–    Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được tính theo công thức:

Thuế TNCN  phải nộp

=

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công

x

thuế suất 20%.

b. Trường hợp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được xác định là cá nhân cư trú.

(i) Xác định cá nhân cư trú:

–    Đối với trường hợp người nước ngoài có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam nhưng có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:

+   Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú: có nơi ở đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp;

+  Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

  • Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở được đăng ký thường trú, hoặc không được cấp Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú, nhưng có tổng số ngày thuê nhà theo hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng thuộc đối tượng là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê ở nhiều nơi;
  • Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan… không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
  • (ii) Phương thức tính thuế
  • Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập.
  • Cá nhân cư trú phải đóng thuế thu nhập đối với tiền lương phát sinh tại Việt Nam, kể cả tiền lương Phát sinh ở nước ngoài.
  • Về thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được tính theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần như sau:

 

Bậc

Thu nhập tính thuế /tháng

Thuế suất

Tính số thuế phải nộp

Cách 1

Cách 2

1

Đến 5 triệu đồng (trđ)

5%

0 trđ + 5% TNTT 5% TNTT

2

Trên 5 trđ đến 10 trđ

10%

0,25 trđ + 10% TNTT trên 5 trđ 10% TNTT – 0,25 trđ

3

Trên 10 trđ đến 18 trđ

15%

0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ 15% TNTT – 0,75 trđ

4

Trên 18 trđ đến 32 trđ

20%

1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ 20% TNTT – 1,65 trđ

5

Trên 32 trđ đến 52 trđ

25%

4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ 25% TNTT – 3,25 trđ

6

Trên 52 trđ đến 80 trđ

30%

9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ 30 % TNTT – 5,85 trđ

7

Trên 80 trđ

35%

18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ 35% TNTT – 9,85 trđ

CÁC QUY ĐỊNH VỀ LAO ĐỘNG

Bộ luật Lao động (sửa đổi) đã được Quốc hội khoá XIII thông qua ngày 18/6/2012, bắt đầu có hiệu lực từ 1/5/2013. Bộ luật Lao động (sửa đổi) gồm 17 chương, 242 điều (”BLLĐ”) Bộ luật Lao động được xây dựng tạo ra một khuôn khổ pháp lý đưa ra các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động, giờ làm việc, hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, làm thêm giờ, đình công, và chấm dứt hợp đồng lao động. Cụ thể:

1.   Độ tuổi lao động

Độ tuổi lao động tối thiểu ở Việt Nam là 15. Người học việc tại một trung tâm đào tạo nghề phải ít nhất mười ba (13) tuổi, trừ trường hợp công việc nhất định mà Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội có quy định khác, và phải có đủ sức khỏe để đáp ứng các yêu cầu của công việc.

 2.  Tuyển dụng

Việc tuyển người lao động Việt Nam làm việc cho người sử dụng lao động Việt Nam; làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế (sau đây gọi chung là Khu công nghiệp) theo quy định tại Điều 11 và khoản 2 Điều 168 Bộ luật lao động được quy định như sau:

a.     Người sử dụng lao động có quyền trực tiếp hoặc thông qua tổ chức dịch vụ việc làm, doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển người lao động Việt Nam;

b.    Người lao động có quyền trực tiếp với người sử dụng lao động hoặc đăng ký tại tổ chức dịch vụ việc làm để tìm việc làm.3.   Hợp đồng lao động

3. Các hình thức của hợp đồng lao động:

a. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Là hình thức hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

b. Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c. Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

4.    Thời gian thử việc

Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

a.     Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

b.    Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

c.     Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác;

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

5.    Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

a.     Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của BLLĐ.

b.    Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

c.     Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

d.    Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật lao động.

e.     Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

f.     Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

g.    Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

h.    Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật Lao động.

k.    Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật lao động.

l.     Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật lao động; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

6.   Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

(i)Người lao động

Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a.     Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b.    Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c.     Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d.    Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ.    Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e.     Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g.    Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

(ii)  Người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a.     Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b.    Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c.     Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d.    Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật lao động.

7.   Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc chính thức trong 01 ngày, trong trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm. Chương VII, Bộ luật còn quy định người lao động được nghỉ 10 ngày/năm hưởng nguyên lương, trong đó tết âm lịch được nghỉ 5 ngày, tăng một ngày so với luật đang hiện hành (nghỉ 9 ngày/năm hưởng lương nguyên, trong đó tết âm lịch được nghỉ 4 ngày). Ngoài ra, người lao động được nghỉ trong một số trường hợp cụ thể như bố, mẹ hoặc anh, chị em ruột chết: “Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại hoặc anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn (khoản 2 Điều 116). Riêng đối với lao động là người nước ngoài được nghỉ thêm một ngày tết cổ truyền và ngày quốc khánh của nước họ.

8.   Cho thuê lại lao động

Cho thuê lại lao động là việc người lao động đã được tuyển dụng bởi doanh nghiệp được cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động sau đó làm việc cho người sử dụng lao động khác, chịu sự điều hành của người sử dụng lao động sau và vẫn duy trì quan hệ lao động với doanh nghiệp cho thuê lại lao động. Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành nghề kinh doanh có điều kiện và chỉ được thực hiện đối với một số công việc nhất định.

CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐẤT ĐAI XÂY DỰNG

I. TỔNG QUAN QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI

A. Quy định chung

1.    Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư [Khoản 3, điều 58, Luật đất đai số 45 ngày 29/11/2013 (“LĐĐ số 45”) và điều 14 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 (“NĐ số 43”) ]

Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây:

a.     Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư. Cụ thể:  (i) Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô dưới 20 ha, không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô 20ha trở lên và (ii) có khả năng huy động vốn từ các tổ chức tín dụng và từ tổ chức cá nhân khác.

b.     Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư;

c.     Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.2.

2. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất [Điều 59, LĐĐ số 45]

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê; sử dụng đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.

3. Thời hạn sử dụng, cho thuê đất

Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; tổ chức kinh tế để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức kinh tế liên doanh để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin thuê đất nhưng không quá năm mươi (50) năm; đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất là không quá bảy mươi (70) năm.

– Đối với các dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê thì thời hạn sử dụng đất đối với chủ đầu tư là thời hạn hoạt động của dự án, người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.

– Khi hết thời hạn, người sử dụng đất được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng, chấp hành đúng pháp luật về đất đai trong quá trình sử dụng và việc sử dụng đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt thì được gia hạn thời hạn sử dụng đất.

4.  Thu hồi đất

Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng UBND cấp tỉnh là cơ quan có quyền quyết định việc thu hồi trên.

Luật Đất đai 2013 đã thu hẹp các trường hợp nhà nước thu hồi đất, từ 6 trường hợp xuống còn 4 trường hợp. Cụ thể  như sau: thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 61); thu hồi đất để phát triển kinh tế – vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62); thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (Điều 64) và thu hồi đất do chấm dứt sử dụng đất (Điều 65). Tương ứng với các điều luật, Luật Đất đai sửa đổi quy định một cách chi tiết các trường hợp thu hồi đất.

5.  Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở

Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật Đất đai thì được bồi thường về đất theo thời hạn sử dụng đất còn lại

6.  Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam

6.1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a.     Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai ;

b.     Quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 174 của Luật Đất đai.

6.2.  Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a.     Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai;

b.    Thế chấp bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam; góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê, người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước cho thuê đất theo đúng mục đích đã được xác định trong thời hạn còn lại;

c.     Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật này;d.   Cho thuê nhà ở trong trường hợp được phép đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở.

6.3.Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a.     Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật Đất đai;

b.    Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời  hạn sử dụng đất;

c.     Cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất trong thời hạn sử dụng đất;

d.    Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam trong thời hạn sử dụng đất;

đ.    Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn sử dụng đất.

6.4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sử dụng đất được hình thành do nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a.     Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà nhà đầu tư nước ngoài chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có các quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này tương ứng với hình thức nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

b.    Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hình thành do nhận chuyển nhượng cổ phần là doanh nghiệp mà bên Việt Nam chiếm tỷ lệ cổ phần chi phối theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có quyền và nghĩa vụ như tổ chức kinh tế quy định tại Điều 174 và Điều 175 của Luật Đất đai.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 4 Điều 174 của Luật Đất đai

7.  Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Doanh nghiệp liên doanh giữa tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài với tổ chức kinh tế mà tổ chức kinh tế góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì doanh nghiệp liên doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật Đất đai trong các trường hợp sau đây:

 

a.     Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

b.    Đất của tổ chức kinh tế góp vốn do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm mà tiền đã trả cho việc nhận chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.

Doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà được sử dụng giá trị quyền sử dụng đất như ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp, không phải ghi nhận nợ và không phải hoàn trả tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai để góp vốn liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh có quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật Đất đai. Giá trị quyền sử dụng đất là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà góp vốn bằng quyền sử dụng đất với tư cách là tổ chức kinh tế trong nước vào liên doanh với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thì doanh nghiệp liên doanh có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật Đất đai.

Doanh nghiệp liên doanh mà bên Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất nay chuyển thành doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a.     Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 183 của Luật Đất đai đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Đất đai;

b.    Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật này đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó không thuộc trường hợp được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này;

c.     Quyền và nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 183 của Luật Đất đai đối với trường hợp quyền sử dụng đất do nhận góp vốn trước đó được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư nhà ở để bán và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được Nhà nước giao đất theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Đất đai.

8.  Quyền và nghĩa vụ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và có quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 174 của Luật Đất đai.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất, thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a.     Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất một lần cho cả thời gian thuê, thuê lại thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 174 của Luật Đất đai;

b.    Trường hợp trả tiền thuê đất, thuê lại đất hàng năm thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 175 của Luật Đất đai.

9. Hình thức cho thuê lại đất

Trường hợp nhà đầu tư lựa chọn hình thức thuê đất của nhà nước trả tiền hàng năm để thực hiện dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN thì chỉ được cho thuê lại quyền sử dụng đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng [Khoản 1, Điều 175, LĐĐ số 45].

Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất. Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm; đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm [Khoản 2, Điều 149, LĐĐ số 45].

Tuy nhiên, quy định này chỉ được áp dụng khi Luật đất đai 2013 có hiệu lực pháp luật (1/7/2014). Đối với những tồn tại, Luật đất đai 2013 có cơ chế điều chỉnh như sau:

“Trường hợp nhà đầu tư được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp khu chế xuất mà đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải nộp tiền cho Nhà nước theo quy định của Chính phủ; người thuê lại đất có quyền và nghĩa vụ như được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê sau khi chủ đầu tư đã nộp đủ tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước”.

B.   TIỀN THUÊ ĐẤT, THUÊ MẶT NƯỚC

1.    Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm:

Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì tỷ lệ để tính đơn giá thuê đất một năm được tính bằng 1% giá đất theo mục đích sử dụng đất thuê do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

Trường hợp giá đất do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm cho thuê đất để tính thu tiền thuê đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường để quyết định giá đất cụ thể cho phù hợp.

Đối với đất thuộc đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, đầu mối giao thông, khu dân cư tập trung có khả năng sinh lợi đặc biệt, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh, thương mại và dịch vụ thì căn cứ vào thực tế địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ  %  giá đất để xác định đơn giá thuê đất một năm nhưng tối đa không quá 3%.

Giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định là giá đất tại bảng giá đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và công bố vào ngày 01 tháng 01hàng năm.

2.    Đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê:

Trường hợp cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê thì số tiền thuê đất phải nộp được tính bằng số tiền sử dụng đất phải nộp như trường hợp được giao đất có thu tiền sử dụng đất có cùng vị trí, cùng mục đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất.

3.    Khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng. [Khoản 1, điều 13, NĐ số 43]

Trường hợp tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ toàn bộ số tiền đã ứng trước theo phương án được duyệt vào tiền thuê đất phải nộp.

Trường hợp số tiền ứng trước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã phê duyệt vượt quá tiền thuê đất phải nộp thì chỉ được trừ bằng tiền thuê đất phải nộp; số còn lại được tính vào chi phí đầu tư của dự án. Số tiền đã trừ vào tiền thuê đất phải nộp không được hạch toán vào chi phí đầu tư của dự án.

Trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì số tiền đã ứng trước (nếu có) về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt được trừ vào tiền thuê đất phải nộp, được quy đổi ra thời gian tương ứng phải nộp tiền thuê đất theo giá thuê đất tại thời điểm xác định tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu và được xác định là thời gian đã hoàn thành việc nộp tiền thuê đất hàng năm.

4.   Thời gian ổn định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước  [Điều 15, NĐ số 46 ngày 15/5/2014]

Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm tính từ thời điểm nhà nước có quyết định cho thuê đất. Hết thời gian ổn định, Cục trưởng cục thuế, Chi cục trưởng Chi cục thuế điều chỉnh lại đơn giá thuê đất áp dụng cho thời gian tiếp theo.